• Ngụy
  • Thục
  • Ngô
  • Quần

Tào
Tháo

Tào Tháo

Cuối thời Đông Hán, thiên hạ đại loạn, Tào Tháo nhân danh Hán Thiên Tử chinh phạt bốn phương, đối nội tiêu diệt các thế lực cát cứ như Viên Thuật, Viên Thiệu, Lữ Bố, Lưu Bị, Mã Siêu,...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương vật lý, giảm 5(8)% tấn công, phòng ngự địch, giảm 5(8)% tăng sát thương cuối, giảm thương cuối, cộng dồn tối đa 3 lần, kéo dài đến hết trận đấu
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 8% sát thương cuối, giảm thương cuối
- 3 sao: Bắt đầu từ lượt thứ 2, đầu mỗi lượt hút 50 nộ của tất cả kẻ địch
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Mỗi khi nhận 1 đòn đánh thường từ tướng địch, có 50% cơ hội phản công, gây 120% sát thương lên kẻ địch, kích hoạt tối đa 1 lần 1 lượt. Khi máu bản thân giảm xuống dưới 50(60)% lần đầu, giảm 20(30)% sát thương cuối phải nhận, kéo dài đến hết trận
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cường hóa kĩ năng 5 sao
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 5 sao: dòng 2 khi máu giảm xuống 70% lần đầu, đồng thời tăng số lần phản kích lên 2 lần 1 lượt
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng nội
Duyên Phận Bày Trận

Khi có từ 3 tướng phụ trợ trở lên, Tào Tháo tăng 20% kháng bạo. Sau mỗi đòn đánh thường, nộ công hoặc phản kích của Tào Tháo, toàn bộ tướng phụ trợ đồng minh hồi 75 nộ


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lưu Bị, Tào Tháo (HP +15%)

- Có Quách Gia, Tào Tháo (Tấn Công +15%)

- Có Điển Vi, Tào Tháo (Vật Thủ +15%)

- Có Hạ Hầu Đôn, Tào Tháo (Pháp Thủ +15%)

Cuối thời Đông Hán, thiên hạ đại loạn, Tào Tháo nhân danh Hán Thiên Tử chinh phạt bốn phương, đối nội tiêu diệt các thế lực cát cứ như Viên Thuật, Viên Thiệu, Lữ Bố, Lưu Bị, Mã Siêu, Hàn Toại, đối ngoại khuất phục Nam Hung Nô, Ô Hoàn, Tiên Ty, thống nhất phương Bắc Trung Quốc.

Quách
Gia

Quách Gia

Mưu sĩ số một của Tào Ngụy, người được Tào Tháo tin tưởng nhất, đã cống hiến vô số mưu kế cho chủ công Tào Tháo, dốc hết sức mình. Trước trận Quan Độ, ông viết "Thập thắng thập bại luận"...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng trước, gây 132% sát thương phép cùng 2 tầng "cảm điện" "cảm điện": Tăng 10% sát thương cuối phải nhận, kích hoạt 2 lần, cộng dồn tối đa 4 tầng
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 8% sát thương cuối và giảm thương cuối
- 3 sao: Mỗi khi Quách Gia nộ công địch, có 20% gây "ma tý" "ma tý": không thể di chuyển nhưng vẫn có thể hồi nộ, kéo dài 2 lượt
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi vào trận, gây cho toàn bộ kẻ địch 2 tầng "cảm điện". Mỗi tầng "cảm điện" tăng 5% khả năng gây "tê liệt", tối đa 20%
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Mỗi khi 1 tầng "cảm điện" biến mất hoặc bị xóa bỏ, Quách Gia hồi 4(10)% máu tối đa
- Vô song 3: Mỗi tầng "cảm điện" của tướng địch giảm 5% sát thương tướng đó gây ra, tối đa 20%
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Trương Liêu, Quách Gia tăng 20% tỉ lệ bạo kích. Khi Trương Liêu ở trên sân, sau khi Quách Gia nộ, có 50% kích hoạt "Lẫm phong mãnh tập": gây sát thương lên tướng địch hàng trước bằng 15% máu tối đa của Quách Gia và hút 5% tấn công của tất cả tướng này


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Liêu, Quách Gia (HP +15%)

- Có Bàng Thống, Quách Gia (Tấn Công +15%)

- Có Viên Thiệu, Quách Gia (Vật Thủ +15%)

- Có Từ Thứ, Quách Gia (Pháp Thủ +15%)

Mưu sĩ số một của Tào Ngụy, người được Tào Tháo tin tưởng nhất, đã cống hiến vô số mưu kế cho chủ công Tào Tháo, dốc hết sức mình. Trước trận Quan Độ, ông viết "Thập thắng thập bại luận" để khuyên Tào Tháo quyết chiến với Viên Thiệu. Thân thể suy yếu, bệnh tật liên miên, mất vì bệnh trong trận Quan Độ.

Tư Mã Ý

Tư Mã Ý

Xuất thân danh môn, từ nhỏ đã thông minh tài trí, là đối tượng trọng điểm bồi dưỡng của gia tộc Tư Mã. Cũng là bạn bè trên mặt với Giả Hủ, nhưng Tư Mã Ý trong lòng khinh thường kẻ tiểu nhân hám lợi, dễ lộ hỉ nộ này...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý, đồng thời hút 10% tấn công mục tiêu, tối đa không quá 15% tấn công bản thân, kéo dài 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Nộ công xóa đi 1(2) hiệu ứng có lợi của mỗi kẻ địch. Với mỗi hiệu ứng có lợi bị xóa, tăng 10(15)% sát thương cuối nộ công
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Nếu máu bản thân thấp hơn 50%, sau khi bị tấn công, tiến vào trạng thái "ẩn nặc" trong 2 lượt, tối đa kích hoạt 1 lần 1 trận. "Ẩn nặc": Xóa mọi hiệu ứng khống chế trừ "đánh bay", ngay lập tức nhận 1000 điểm nộ và hồi 20% máu tối đa, tăng 20% sát thương cuối đòn nộ kế tiếp. Trong trạng thái "ẩn nặc", Trương Liêu miễn nhiễm mọi sát thương, nhưng ko hồi nộ khí tấn công. Nếu còn đồng đội sống sót, Trương Liêu sẽ không bị chọn làm mục tiêu tấn công
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Đánh thường trong "ẩn nặc" có thể hồi nộ nhưng giảm 50% nộ được hồi
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 3 sao
- Vô song 5: Khi Trương Liêu tiến vào trạng thái "ẩn nặc", tăng 10% sát thương cuối toàn bộ kẻ địch phải nhận, kéo dài đến hết trận đấu
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng ít nhất 3 nước, Tư Mã Ý nhận 30% miễn thương từ pháp bảo. Vào trận, nhận thêm hiệu ứng dưa trên quốc gia của tướng đồng minh ngoại trừ bản thân:


- Ngụy: Tăng 10% giảm thương cuối

- Thục: Tăng 10% sát thương cuối

- Ngô: Tăng 25% kháng hiệu ứng bất lợi

- Quần: Tăng 25% kháng giảm nộ

Duyên Phận Bị Động:

- Có Giả Hủ, Tư Mã Ý (HP +15%)

- Có Tả Từ, Tư Mã Ý (Tấn Công +15%)

- Có Xuân Hoa, Tư Mã Ý (Vật Thủ +15%)

- Có Mạnh Hoạch, Tư Mã Ý (Pháp Thủ +15%)

Xuất thân danh môn, từ nhỏ đã thông minh tài trí, là đối tượng trọng điểm bồi dưỡng của gia tộc Tư Mã. Cũng là bạn bè trên mặt với Giả Hủ, nhưng Tư Mã Ý trong lòng khinh thường kẻ tiểu nhân hám lợi, dễ lộ hỉ nộ này. Từ khi Tào Tháo khởi binh, vì xuất thân của Tào Tháo mà từ chối đi theo. Sau khi Tào Tháo thống nhất phương Bắc, tự nguyện làm một văn quan nhỏ bé. Vì ủng hộ Tào Tháo xưng đế mà dần có được sự tin tưởng, sau khi Tào Tháo chết, phò tá Ngụy Đế Tào Phi, hai lần chống lại Gia Cát Lượng bắc phạt... Dần dần, quân chính đại quyền của Tào Ngụy bị Tư Mã thị thao túng, một kẻ dã tâm ấp ủ nhiều năm, lộ ra nanh vuốt...

Trương
Liêu

Trương Liêu

Võ tướng Tào Ngụy, từng phục vụ Lữ Bố, sau đó quy hàng Tào Tháo. Ông là một chiến tướng theo đuổi võ đạo đến cực hạn, luôn xông pha tiên phong trên chiến trường, một người có thể chống lại cả trăm kẻ địch...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý, đồng thời hút 10% tấn công mục tiêu, tối đa không quá 15% tấn công bản thân, kéo dài 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Nộ công xóa đi 2 hiệu ứng có lợi của mỗi kẻ địch. Với mỗi hiệu ứng có lợi bị xóa, tăng 10(15)% sát thương cuối nộ công
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Nếu máu bản thân thấp hơn 50%, sau khi bị tấn công, tiến vào trạng thái "ẩn nặc" trong 2 lượt, tối đa kích hoạt 1 lần 1 trận. "Ẩn nặc": Xóa mọi hiệu ứng khống chế trừ "đánh bay", ngay lập tức nhận 1000 điểm nộ và hồi 20% máu tối đa, tăng 20% sát thương cuối đòn nộ kế tiếp. Trong trạng thái "ẩn nặc", Trương Liêu miễn nhiễm mọi sát thương, nhưng ko hồi nộ khí tấn công. Nếu còn đồng đội sống sót, Trương Liêu sẽ không bị chọn làm mục tiêu tấn công
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Đánh thường trong "ẩn nặc" có thể hồi nộ nhưng giảm 50% nộ được hồi
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 3 sao
- Vô song 5: Khi Trương Liêu tiến vào trạng thái "ẩn nặc", tăng 10% sát thương cuối toàn bộ kẻ địch phải nhận, kéo dài đến hết trận đấu
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Quách Gia, Trương Liêu tăng 15% sát thương. Khi Quách Gia còn trên sân, sau khi Trương Liêu nộ, có 50% khả năng phóng "Lôi quang đột thích", gây 100% sát thương cho 1 cột địch cùng 1 tầng "Cảm điện": Tăng 10% sát thương cuối phải nhận, kéo dài 2 lượt, cộng dồn tối đa 4 tầng


Duyên Phận Bị Động:

- Có Quan Vũ, Trương Liêu (HP +15%)

- Có Cam Ninh, Trương Liêu (Tấn Công +15%)

- Có Từ Hoảng, Trương Liêu (Vật Thủ +15%)

- Có Tôn Quyền, Trương Liêu (Pháp Thủ +15%)

Võ tướng Tào Ngụy, từng phục vụ Lữ Bố, sau đó quy hàng Tào Tháo. Ông là một chiến tướng theo đuổi võ đạo đến cực hạn, luôn xông pha tiên phong trên chiến trường, một người có thể chống lại cả trăm kẻ địch. Đặc biệt, ông từng dẫn 800 binh sĩ đánh lui hàng vạn tinh binh Đông Ngô, khiến trẻ nhỏ Đông Ngô nghe tên liền nín khóc. Ngưỡng mộ lý tưởng vĩ đại và quyết tâm bá nghiệp của Tào Tháo, ông thề sống chết trung thành.

Hạ Hầu
Đôn

Hạ Hầu Đôn

Công thần theo Tào Tháo từ đầu, giết địch tàn nhẫn. Thương em Hạ Hầu Uyên nhưng nghiêm khắc dạy dỗ. Bị mù một mắt trong trận chiến với Lữ Bố, đã nuốt con mắt đó để thể hiện quyết tâm. Trung thành tuyệt đối với Tào Tháo...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng trước, gây 132% sát thương vật lý và hút 10% phòng ngự của mỗi kẻ địch trong 2 lượt, tối đa không quá 15% phòng ngự bản thân
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Bảo vệ đồng đội xung quanh, nhận thay sát thương từ những đòn đánh thường và giảm 50% sát thương phải nhận khi bảo vệ
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi đỡ đòn thay đồng đội, Hạ Hầu Đôn phản lại 300% sát thương nhận vào, tối đa ko quá 150% phòng ngự bản thân
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cứ 4 lần bảo vệ đồng đội, hồi 10% máu tối đa và 100 nộ
- Vô song 3: Cứ 3 lần nhận đòn đánh thường, tăng 8% kháng thương cuối, cộng dồn tối đa 4 lần
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với Hạ Hầu Uyên, Hạ Hầu Đôn tăng 15% miễn thương. Mỗi khi Hạ Hầu Uyên giảm 20% máu, Hạ Hầu Đôn ngay lập tức hồi 150 điểm nộ


Duyên Phận Bị Động:

- Có Ngụy Diên, Hạ Hầu Đôn (HP +15%)

- Có Điển Vi, Hạ Hầu Đôn (Tấn Công +15%)

- Có Hứa Chử, Hạ Hầu Đôn (Vật Thủ +15%)

- Có Hạ Hầu Uyên, Hạ Hầu Đôn (Pháp Thủ +15%)

Công thần theo Tào Tháo từ đầu, giết địch tàn nhẫn. Thương em Hạ Hầu Uyên nhưng nghiêm khắc dạy dỗ. Bị mù một mắt trong trận chiến với Lữ Bố, đã nuốt con mắt đó để thể hiện quyết tâm. Trung thành tuyệt đối với Tào Tháo, sẵn sàng hy sinh vì bá nghiệp của Tào

Hạ Hầu
Uyên

Hạ Hầu Uyên

Em trai Hạ Hầu Đôn với mong muốn được mạnh mẽ như anh trai. Theo anh và Tào Tháo chinh chiến từ nhỏ, có uy vọng dù còn trẻ...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Tốc Xạ Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng sau, gây 132% sát thương vật lí, đồng thời có 70% giảm 300 nộ địch
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Sau khi nộ, phóng "kỳ tập" tới kẻ địch hàng sau có dưới 300(500) điểm nộ, "kỳ tập": gây 80% sát thương
- 4 sao: Tăng 24% sát thương
- 5 sao: Sau khi kẻ địch nộ lần đầu, Hạ Hầu Uyên nhận 1000 nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cường hóa kĩ năng 3 sao
- Vô song 3: Kẻ địch trúng "kỳ tập" nhận thêm 10(20)% sát thương cuối trong 2 lượt
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với Hạ Hầu Đôn, Hạ Hầu Uyên tăng 15% sát thương. Mỗi khi Hạ Hầu Đôn nộ, Hạ Hầu Uyên hồi 15% máu tối đa


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Hợp, Hạ Hầu Uyên (HP +15%)

- Có Hoàng Trung, Hạ Hầu Uyên (Tấn Công +15%)

- Có Cam Ninh, Hạ Hầu Uyên (Vật Thủ +15%)

- Có Vương Dị, Hạ Hầu Uyên (Pháp Thủ +15%)

Em trai Hạ Hầu Đôn với mong muốn được mạnh mẽ như anh trai. Theo anh và Tào Tháo chinh chiến từ nhỏ, có uy vọng dù còn trẻ. Luôn bị anh trai thúc ép nên khao khát được công nhận, là người cuồng anh

Hứa Chử

Hứa Chử

Ban đầu là một đầu bếp có sức mạnh phi thường, nhưng do hiểu lầm đã tấn công Tào Tháo và bị Điển Vi chế ngự. Sau đó quy hàng. Vì lười biếng nên thường bị Điển Vi dạy dỗ, nhưng nhờ nấu ăn ngon nên không ai ghét...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Phi Chùy: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng trước, gây 132% sát thương vật lí và bản thân nhận 2 tầng "Nộ công phản đàn", "Nộ công phản đàn": Phản lại 100% sát thương nộ bản thân nhận và giảm 1 tầng "Phản nộ"
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Sau mỗi lần đánh thường, hồi 5% máu tối đa. Với mỗi 20% máu đã mất, hồi thêm 2% máu tối đa
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Sau khi nộ, tung "Thôn thực thiên địa", "Thôn thực thiên địa": Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây sát thương bằng 5% máu tối đa của chúng, tối đa không quá 10% máu tối đa Hứa Chử. Hứa Chử hồi máu bằng tổng sát thương gây ra
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: "Thôn thực thiên địa" có 25(70)% xóa đi 1 tầng hiệu ứng có lợi của địch
- Vô song 3: Hệ số sát thương "thôn thực thiên địa" tăng thêm 2% với mỗi kẻ địch bị hạ gục, tối đa không quá 20% máu tối đa Hứa Chử
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Khi ra trận cùng Điển Vi, Hứa Chữ nhận 15% miễn thương. Khi Điển Vi nộ, Hứa Chử có 50% cơ hội hồi 20% máu tối đa


Duyên Phận Bị Động:

- Có Chu Thái, Hứa Chử (HP +15%)

- Có Hạ Hầu Đôn, Hứa Chử (Tấn Công +15%)

- Có Từ Hoảng, Hứa Chử (Vật Thủ +15%)

- Có Mạnh Hoạch, Hứa Chử (Pháp Thủ +15%)

Ban đầu là một đầu bếp có sức mạnh phi thường, nhưng do hiểu lầm đã tấn công Tào Tháo và bị Điển Vi chế ngự. Sau đó quy hàng. Vì lười biếng nên thường bị Điển Vi dạy dỗ, nhưng nhờ nấu ăn ngon nên không ai ghét. Bình thường là một gã béo lười biếng, lạc quan, nhưng có niềm tin gần như tôn giáo với ẩm thực. Nếu ai không trân trọng thức ăn, hắn sẽ nổi giận ngay lập tức và dùng sức mạnh để dạy họ bài học về việc không lãng phí đồ ăn.

Chân

Chân Cơ

Công thần theo Tào Tháo từ đầu, giết địch tàn nhẫn. Thương em Hạ Hầu Uyên nhưng nghiêm khắc dạy dỗ. Bị mù một mắt trong trận chiến với Lữ Bố, đã nuốt con mắt đó để thể hiện quyết tâm. Trung thành tuyệt đối với Tào Tháo...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng trước, gây 132% sát thương vật lý và hút 10% phòng ngự của mỗi kẻ địch trong 2 lượt, tối đa không quá 15% phòng ngự bản thân
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Bảo vệ đồng đội xung quanh, nhận thay sát thương từ những đòn đánh thường và giảm 50% sát thương phải nhận khi bảo vệ
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi đỡ đòn thay đồng đội, Hạ Hầu Đôn phản lại 300% sát thương nhận vào, tối đa ko quá 150% phòng ngự bản thân
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cứ 4 lần bảo vệ đồng đội, hồi 10% máu tối đa và 100 nộ
- Vô song 3: Cứ 3 lần nhận đòn đánh thường, tăng 8% kháng thương cuối, cộng dồn tối đa 4 lần
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với Hạ Hầu Uyên, Hạ Hầu Đôn tăng 15% miễn thương. Mỗi khi Hạ Hầu Uyên giảm 20% máu, Hạ Hầu Đôn ngay lập tức hồi 150 điểm nộ


Duyên Phận Bị Động:

- Có Ngụy Diên, Hạ Hầu Đôn (HP +15%)

- Có Điển Vi, Hạ Hầu Đôn (Tấn Công +15%)

- Có Hứa Chử, Hạ Hầu Đôn (Vật Thủ +15%)

- Có Hạ Hầu Uyên, Hạ Hầu Đôn (Pháp Thủ +15%)

Công thần theo Tào Tháo từ đầu, giết địch tàn nhẫn. Thương em Hạ Hầu Uyên nhưng nghiêm khắc dạy dỗ. Bị mù một mắt trong trận chiến với Lữ Bố, đã nuốt con mắt đó để thể hiện quyết tâm. Trung thành tuyệt đối với Tào Tháo, sẵn sàng hy sinh vì bá nghiệp của Tào

Tào Tháo
Quách Gia
Tư mã ý
Trương Liêu
Hạ Hầu Đôn
Hạ Hầu Uyên
Hứa Chử
Chân Cơ

Triệu
Vân

Triệu Vân

Cuối thời Đông Hán, các quân phiệt hỗn chiến, Triệu Vân gia nhập trướng của Bạch Mã tướng quân Công Tôn Toản. Trong thời gian này, ông kết giao với Lưu Bị, người thuộc dòng dõi hoàng tộc nhà Hán. Không lâu sau, hai người gặp lại nhau ở Nghiệp Thành, và từ đó Triệu Vân đi theo phò tá Lưu Bị...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý. Nếu lượng máu bản thân lớn hơn hoặc bằng 50%, bỏ qua 20% phòng ngự, ngược lại, nộ công này có 50% tỷ lệ hút máu
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Sau khi đánh thường, nếu bản thân có ít hơn 1000 nộ, giảm 30% sát thương nhận vào trong 1 lượt. Ngược lại, tăng 30% sát thương đòn nộ kế tiếp
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Mỗi lần nhận sát thương không quá 25% máu tối đa bản thân( không hiệu lực trong viễn trinh). Khi bản thân nhận 1 lượng sát thương vượt quá 25% máu tối đa, kích hoạt "thất tiến thất xuất": ngay lập tức Triệu Vân sẽ biến mất khỏi sân và trở lại, gây 50% sát thương lên toàn bộ kẻ địch và xóa đi lượng sát thương vượt qua. Mỗi trận kích hoạt tối đa 7 lần
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sau mỗi lần đánh thường, xóa 1 hiệu ứng bất lợi của bản thân
- Vô song 3: Sau mỗi lần kích hoạt kỹ năng 5 sao, tăng 10(20)% sát thương cuối kĩ năng này
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Gia Cát Lượng, Triệu Vân tăng 20% tỉ lệ bạo kích. Đầu mỗi lượt, nếu Lượng còn trên sân, nhận 3 tầng hiệu ứng kích hoạt vào lượt thứ 2,3 và 4. Mỗi tầng kích hoạt hồi cho Triệu Vân 300 nộ


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lưu Bị, Triệu Vân (HP +15%)

- Có Mã Siêu, Triệu Vân (Tấn Công +15%)

- Có Trương Hợp, Triệu Vân (Vật Thủ +15%)

- Có Hoàng Trung, Triệu Vân (Pháp Thủ +15%)

Cuối thời Đông Hán, các quân phiệt hỗn chiến, Triệu Vân gia nhập trướng của Bạch Mã tướng quân Công Tôn Toản. Trong thời gian này, ông kết giao với Lưu Bị, người thuộc dòng dõi hoàng tộc nhà Hán. Không lâu sau, hai người gặp lại nhau ở Nghiệp Thành, và từ đó Triệu Vân đi theo phò tá Lưu Bị. Ông đã tham gia các trận chiến như trận Bác Vọng Pha, trận Trường Bản, chiến dịch bình định Giang Nam, một mình chỉ huy các trận chiến như chiến dịch tiến vào Xuyên Thục, trận Hán Thủy, trận Kỳ Cốc.


Tất cả đều giành thắng lợi lớn, được ca ngợi là "Thường thắng tướng quân". Đặc biệt, trong trận Trường Bản, một mình một ngựa xông pha bảy lần vào vòng vây quân Tào để cứu ấu chúa A Đẩu, khiến quân Tào chết như rạ, được hậu thế truyền tụng như một giai thoại.

Gia Cát
Lượng

Gia Cát Lượng

Từ khi còn trẻ, ông đã nổi danh thiên hạ với danh hiệu 'Ngọa Long'. Là một trong những mưu sĩ hàng đầu được các thế lực tranh giành, nhưng luôn giữ vững nguyên tắc, không phục vụ minh chủ bất xứng. Cảm động trước tấm lòng chân thành của Lưu Bị qua ba lần đến lều tranh cầu hiền, ông cuối cùng xuất sơn...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương phép, đồng thời tăng 15% tốc độ hồi nộ của toàn bộ tướng đồng minh trong 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Đầu trận, thay đổi thời tiết chiến trường thành mưa gió trong 2 lượt. Mỗi khi kẻ địch nộ trong mưa gió, tất cả kẻ địch còn lại giảm 100 nộ
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Bản thân miễn nhiễm với tất cả các hiệu ứng giảm nộ, giảm tốc độ hồi nộ và không thể hồi nộ. Mỗi lần kẻ địch nộ, tướng đồng minh có lượng nộ cao nhất hồi 100 điểm nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Mưa gió kéo dài 3 lượt
- Vô song 3: Trong mưa gió, tất cả tướng đồng minh tăng 25(50)% kháng giảm nộ
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Triệu Vân, Gia Cát Lượng tăng 15% miễn thương. Đầu trận, nếu có Triệu Vân, Triệu Vân nhận hiệu ứng, giảm 20% sát thương cuối phải nhận. Sau khi hiệu ứng biến mất, hồi 15% máu tối đa


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lưu Bị, Gia Cát Lượng (HP +15%)

- Có Lục Tốn, Gia Cát Lượng (Tấn Công +15%)

- Có Nguyệt Anh, Gia Cát Lượng (Vật Thủ +15%)

- Có Bàng Thống, Gia Cát Lượng (Pháp Thủ +15%)

Từ khi còn trẻ, ông đã nổi danh thiên hạ với danh hiệu 'Ngọa Long'. Là một trong những mưu sĩ hàng đầu được các thế lực tranh giành, nhưng luôn giữ vững nguyên tắc, không phục vụ minh chủ bất xứng. Cảm động trước tấm lòng chân thành của Lưu Bị qua ba lần đến lều tranh cầu hiền, ông cuối cùng xuất sơn. Với chiến công hỏa thiêu Bác Vọng, hỏa thiêu Xích Bích, ông đánh tan tinh nhuệ quân Tào, chấn động thiên hạ.


Sau đó, ông phò tá Lưu Bị chiếm Kinh Châu, đoạt đất Thục, trở thành khai quốc công thần và Thừa tướng của nước Thục. Sau khi Lưu Bị qua đời, ông dẫn quân Bắc phạt nhưng liên tiếp thất bại… Cuối cùng, vì lao lực quá độ, ông qua đời tại Ngũ Trượng Nguyên

Lưu Bị

Lưu Bị

Hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh Vương, lãnh đạo Thục Hán. Thời trẻ bôn ba phiêu bạt, sau trận Xích Bích chiếm lấy Kinh Châu, Ích Châu, xác lập vị thế của mình...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công một kẻ địch, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương phép, có 15(20)% khả năng gây "băng phong", kéo dài 2 lượt "băng phong": Không thể nộ công và hồi nộ
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Sau khi bản thân nộ, đòn đánh thường của toàn bộ tướng đồng minh sẽ hồi 10% máu tối đa. Hiệu ứng này không thể cộng dồn và kéo dài 2 lượt
- 4 sao: Tăng 8% sát thương cuối và giảm thương cuối
- 5 sao: Khi máu bản thân giảm xuống dưới 50% lần đầu, chuyển thành dạng hỏa: ngay lập tức hồi 1000 nộ. Khi nộ công, "băng phong" được nâng cấp thành "sương hỏa", "sương hỏa": Không thể nộ, không thể hồi nộ, giảm 30% phòng ngự, kéo dài 2 lượt
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sau khi nộ, tốc độ hồi nộ của kẻ địch không bị "băng phong" hoặc "sương hỏa" giảm 15(30)% trong 2 lượt
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng nộ
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Quan Vũ và Trương Phi, Lưu Bị tăng 50% kháng hiệu ứng bất lợi; Khi vào trận, nếu Quan Vũ và Trương Phi còn trên sân, Lưu Bị nhận 600 điểm nộ khởi đầu


Duyên Phận Bị Động:

- Có Bàng Thống, Lưu Bị (HP +15%)

- Có Thượng Hương, Lưu Bị (Tấn Công +15%)

- Có Từ Thứ, Lưu Bị (Vật Thủ +15%)

- Có Hoàng Trung, Lưu Bị (Pháp Thủ +15%)

Hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh Vương, lãnh đạo Thục Hán. Thời trẻ bôn ba phiêu bạt, sau trận Xích Bích chiếm lấy Kinh Châu, Ích Châu, xác lập vị thế của mình. Sau này, khởi binh phạt Đông Ngô để báo thù cho Quan Vũ, nhưng thất bại tại Di Lăng.

Quan

Quan Vũ

Cùng Lưu Bị và Trương Phi kết nghĩa Đào Viên, trở thành huyền thoại. Thuở ban đầu theo Lưu Bị phiêu bạt khắp nơi, sau đó rơi vào tay Tào Tháo...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch có tấn công cao nhất, gây 240% sát thương vật lý. Đòn nộ này có 50% tỉ lệ bạo kích cuối. Nếu địch ko chết, tấn công kẻ địch đó 1 lần nữa, gây 150% sát thương vật lý và có 50% tỉ lệ bạo kích cuối
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Đòn đánh thường tăng 15% sát thương cuối và 15% tỉ lệ chính xác, cộng dồn tối đa 2 lần, kéo dài đến hết trận đấu
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Vào trận, khóa kẻ địch tấn công cao nhất. Giảm 40% sát thương bản thân nhận vào từ kẻ địch không bị khóa. Sau khi giết được địch bị khóa, hiệu ứng này giảm 1 nửa và bản thân hồi 400 nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Giảm 20(40)% sát thương địch bị khóa gây ra. Hiệu ứng biến mất khi Quan Vũ bị chết
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Quan Vũ bỏ qua 20% phòng ngự khi tấn công kẻ địch bị khóa; đồng thời hồi 20% máu tối đa sau khi địch bị khóa chết
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Lưu Bị và Trương Phi, Quan Vũ nhận 50% kháng hiệu ứng và 600 điểm nộ khởi đầu


Duyên Phận Bị Động:

- Có Ngân Bình, Quan Vũ (HP +15%)

- Có Hạ Hầu Đôn, Quan Vũ (Tấn Công +15%)

- Có Hoàng Trung, Quan Vũ (Vật Thủ +15%)

- Có Tào Nhân, Quan Vũ (Pháp Thủ +15%)

Cùng Lưu Bị và Trương Phi kết nghĩa Đào Viên, trở thành huyền thoại. Thuở ban đầu theo Lưu Bị phiêu bạt khắp nơi, sau đó rơi vào tay Tào Tháo, nhưng vẫn vượt năm ải, chém sáu tướng để quay về phò tá Lưu Bị. Sau trận Xích Bích, được giao trấn giữ Kinh Châu, nhưng cuối cùng thất bại tại Mạch Thành.

Trương
Phi

Trương Phi

Vạn Người Địch, mãnh tướng Thục Hán, xem Lưu Bị, Quan Vũ như anh em ruột. Trong lúc Lưu Bị bôn ba phiêu dạt, một mình trấn giữ Trường Bản, quát lui quân Tào...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 240% sát thương vật lý và hồi lại máu bằng sát thương gây ra, tối đa không quá 40% máu tối đa bản thân
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Với mỗi 1% máu bị mất, tăng 0,3% sát thương cuối. Khi bị tấn công, nếu phần trăm máu của bản thân không hơn của địch, tăng 30% miễn thương cuối
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Khi nhận sát thương trí mạng (chết) lần đầu, hồi 30% máu tối đa và chuyển thành "cuồng sư", ngay lập tức xóa đi mọi hiệu ứng bất lợi, hồi 1000 nộ. Trước khi tung ra đòn nộ kế tiếp, giảm 50% toàn bộ sát thương phải nhận, đồng thời tăng 35(50)% bỏ qua phòng ngự, kích hoạt tối đa 1 lần 1 trận
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Với mỗi 1% máu bị mất, tăng 0,5% sát thương cuối và tăng 5% tỉ lệ chính xác
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 5 sao và sau khi kích hoạt, sát thương nộ tăng 30%
- Vô song 5: Nộ công tấn công kẻ địch phần trăm máu thấp nhất. Khi nộ, phần trăm máu địch càng thấp, sát thương cuối càng cao, tăng tối đa 50%
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Quan Vũ và Lưu Bị, tăng 50% kháng hiệu ứng của Trương Phi. Vào trận, nếu Quan Vũ và Lưu Bị còn trên sân, nhận 600 nộ khởi đầu


Duyên Phận Bị Động:

- Có Hạ Hầu Đôn, Trương Phi (HP +15%)

- Có Mã Siêu, Trương Phi (Tấn Công +15%)

- Có Tinh Thái, Trương Phi (Vật Thủ +15%)

- Có Từ Thứ, Trương Phi (Pháp Thủ +15%)

Vạn Người Địch, mãnh tướng Thục Hán, xem Lưu Bị, Quan Vũ như anh em ruột. Trong lúc Lưu Bị bôn ba phiêu dạt, một mình trấn giữ Trường Bản, quát lui quân Tào. Sau trận Xích Bích, theo Lưu Bị vào Xuyên. Sau khi Quan Vũ tử trận, Trương Phi muốn báo thù, không ngờ bị kẻ tiểu nhân hãm hại.


Siêu

Mã Siêu

Thiếu niên thành danh, kiêu dũng vô song, từ chối sự chiêu mộ của Tào Tháo. Sau đó làm phản Lương Châu, bị Tào Tháo dùng kế ly gián đánh bại. Về sau đầu quân cho Lưu Bị, lập nhiều chiến công...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 240% sát thương vật lý. Đòn nộ này tăng thêm 30% tỉ lệ chính xác cuối và có 50(80)% khả năng kích hoạt "Liên hoàn đột kích" "Liên hoàn đột kích": Tấn công 1 kẻ địch, gây 140% sát thương vật lý và mỗi đòn tấn công có thể kích hoạt tới 2(3) lần
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Đòn nộ đầu tăng 60% tỉ lệ bạo kích cuối, không tính "liên hoàn đột kích"
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Cường hóa kĩ năng nộ, đồng thời "liên hoàn đột kích" bỏ qua 20% phòng thủ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Mỗi đòn tấn công của "liên hoàn đột kích" giảm 5(15)% giảm thương cuối của mục tiêu, tối đa 15(45)%, kéo dài đến hết trận đấu
- Vô song 3: Mỗi lần "Liên hoàn đột kích" được kích hoạt, bản thân hồi 100 nộ
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Khi trên sân có từ 3 tướng "đột kích" trở lên, Mã Siêu bỏ qua 10% phòng ngự kẻ địch; đòn nộ đầu của tướng "đột kích" đồng minh bỏ qua 15% phòng ngự địch


Duyên Phận Bị Động:

- Có Đổng Trác, Mã Siêu (HP +15%)

- Có Vương Dị, Mã Siêu(Tấn Công +15%)

- Có Hạ Hầu Uyên, Mã Siêu (Vật Thủ +15%)

- Có Hứa Chử, Mã Siêu (Pháp Thủ +15%)

Thiếu niên thành danh, kiêu dũng vô song, từ chối sự chiêu mộ của Tào Tháo. Sau đó làm phản Lương Châu, bị Tào Tháo dùng kế ly gián đánh bại. Về sau đầu quân cho Lưu Bị, lập nhiều chiến công. Đặc biệt giỏi đánh chớp nhoáng, đánh đột kích, là tiên phong số một của Thục Hán. Vì năm xưa thả Vương Dị đi, nên bị người này dây dưa không ngừng, mỗi lần đối đầu với người phụ nữ này đều rất đau đầu

Quan
Ngân
Bình

Quan Ngân Bình

Nữ phụ, con gái Quan Vũ, một cô bé bướng bỉnh, nghịch ngợm và hiếu chiến. Gặp nam chính tại Thanh Hà, cùng nhau phiêu lưu...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 kẻ địch, gây 210% sát thương vật lý, có 40(70)% gây choáng trong 2 lượt, đồng thời gây 20(30)% sát thương cho kẻ địch lân cận
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 10% sát thương cuối
- 3 sao: Bỏ qua 20% thủ của kẻ địch. Nếu địch bị choáng, bỏ qua 40% thủ
- 4 sao: Tăng 5% công, máu, thủ
- 5 sao: Cường hóa nộ công
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sát thương gây lên địch lân cận khi nộ công tăng thành 40%
- Vô song 3: Đòn đánh thường có 30(50)% hiệu ứng đánh lan và tăng 20(40)% tỉ lệ chí mạng cuối
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với Trương Tinh Thái, Quan Ngân Bình tăng 15% sát thương. Khi Tinh Thái lần đầu nhận sát thương từ nộ công, Ngân Bình ngay lập tức hồi 600 nộ


Duyên Phận Bị Động:

- Có Tiểu Kiều, Quan Ngân Bình (HP +15%)

- Có Trương Tinh Thái, Quan Ngân Bình (Tấn Công +15%)

- Có Lữ Linh Khởi, Quan Ngân Bình (Vật Thủ +15%)

- Có Vương Dị, Quan Ngân Bình (Pháp Thủ +15%)

Nữ phụ, con gái Quan Vũ, một cô bé bướng bỉnh, nghịch ngợm và hiếu chiến. Gặp nam chính tại Thanh Hà, cùng nhau phiêu lưu. Ghét bị quản thúc, luôn nghĩ mình đã trưởng thành nhưng lại thường xuyên gây rắc rối, khiến Tinh Thái và Quan Vũ phải lo giải quyết.

Trương
Tinh
Thái

Trương Tinh Thái

Nữ chính, con gái Trương Phi, một thiếu nữ tràn đầy năng lượng. Gặp nam chính bên ngoài Thanh Hà quận và cùng nhau bắt đầu hành trình phiêu lưu...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch ở hàng trước, gây 132% sát thương vật lý, bản thân nhận 20% giảm thương cuối, kéo dài 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Đòn đánh thường gây thêm sát thương bằng 10% máu tối đa của Tinh Thái
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi bị tấn công, có 50(80)% cơ hội giảm 30(40)% sát thương cuối của đòn đánh
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Khi đánh thường, tạo 1 lớp khiên hấp thụ 7(15)% máu tối đa bản thân trong 2 lượt
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Khi có khiên, cường hóa kĩ năng 5 sao
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Quan Ngân Bình, Trương Tinh Thái tăng 20% kháng bạo. Vào trận, Tinh Thái và Ngân Bình nhận 1 lớp khiên hấp thụ 15% máu tối đa, kéo dài đến hết trận


Duyên Phận Bị Động:

- Có Quan Ngân Bình, Trương Tinh Thái (HP +15%)

- Có Vương Dị, Trương Tinh Thái(Tấn Công +15%)

- Có Chu Thái, Trương Tinh Thái (Vật Thủ +15%)

- Có Lữ Linh Khởi, Trương Tinh Thái (Pháp Thủ +15%)

Nữ chính, con gái Trương Phi, một thiếu nữ tràn đầy năng lượng. Gặp nam chính bên ngoài Thanh Hà quận và cùng nhau bắt đầu hành trình phiêu lưu. Có tình cảm với nam chính nhưng luôn ngại ngùng không dám thổ lộ

Triệu Vân
Gia Cát Lượng
Lưu Bị
Quan Vũ
Trương Phi
Mã Siêu
Quan Ngân Bình
Trương Tinh Thái

Chu Du

Chu Du

Tuy xuất thân là quý tộc Giang Đông, từ nhỏ đã kết giao với Tôn Sách. Sau khi Tôn Kiên qua đời, đi theo Tôn Sách chinh chiến Giang Đông, lập nhiều công lao hiển hách, giữ chức Đại đô đốc. Sau khi Tôn Sách mất, ông đã ngồi bên mộ ba ngày không ăn uống gì...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương phép, nếu có bất kì địch nào có hiệu ứng "chước thiêu", kích nổ ngẫu nhiên 1 hiệu ứng "chước thiêu" của mỗi tướng địch và gây toàn bộ sát thương trong 1 lần. Sau khi nộ công, có 50% gây "chước thiêu" cho toàn bộ kẻ địch, kéo dài 2 lượt "chước thiêu": Gây sát thương bằng 30% tấn công Chu Du mỗi lượt, bỏ qua phòng ngự
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Sau mỗi lần hành động của mỗi tướng, nếu "chước thiêu" kết thúc hoặc bị xóa bỏ, nó sẽ lan sang tướng khác xung quanh. Mỗi lần lan sang, Chu Du hồi 50 nộ
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Tăng 50% sát thương tất cả hiệu ứng "chước thiêu", giảm 20% sát thương cuối của kẻ địch có hiệu ứng "chước thiêu"
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Khi máu bản thân giảm xuống dưới 50% lần đầu, hồi 50(100) nộ với mỗi kẻ địch trong trạng thái "chước thiêu"
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Giảm 20% tấn công của mỗi kẻ địch bị "chước thiêu" hoặc kích nổ trong 2 lượt
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Tôn Sách, Chu Du nhận 200 nộ khởi đầu. Đầu trận đấu, Chu Du cùng Tôn Sách sẽ thực hiện 1 đòn hợp kích: Gây sát thương bằng 20% tổng tấn công của Chu Du và Tôn Sách lên toàn bộ kẻ địch, 70% khả năng gây hiệu ứng "chước thiêu" không thể bị xóa bỏ trong 2 lượt: Gây sát thương bằng 10% tổng tấn công của Chu Du và Tôn Sách mỗi lượt, bỏ qua phòng ngự


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lữ Mông, Chu Du (HP +15%)

- Có Lục Tốn, Chu Du (Tấn Công +15%)

- Có Tiểu Kiều, Chu Du (Vật Thủ +15%)

- Có Tôn Quyền, Chu Du (Pháp Thủ +15%)

Tuy xuất thân là quý tộc Giang Đông, từ nhỏ đã kết giao với Tôn Sách. Sau khi Tôn Kiên qua đời, đi theo Tôn Sách chinh chiến Giang Đông, lập nhiều công lao hiển hách, giữ chức Đại đô đốc. Sau khi Tôn Sách mất, ông đã ngồi bên mộ ba ngày không ăn uống gì. Về sau phò tá Tôn Quyền, liên minh với quân Lưu Bị đại phá trăm vạn đại quân Tào Tháo tại Xích Bích, đặt nền móng cho thế cục Tam Quốc.

Tôn Sách

Tôn Sách

Là con trai cả của Tôn Kiên, từ nhỏ đã có uy vọng trong quân đội, được người đời gọi là "Tiểu Bá Vương Giang Đông". Sau khi Tôn Kiên qua đời, vì kế thừa sự nghiệp của cha mà khuất phục Viên Thuật. Sau đó vượt Trường Giang về phía đông, thu phục được nhiều đất đai, chiêu mộ được lượng lớn binh sĩ...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép cho kẻ địch
Nộ Công: Tấn công địch có phần trăm máu thấp nhất, gây 240% sát thương vật lý và 20% lượng máu đã mất của kẻ địch, tối đa không quá 20% máu tối đa Tôn Sách
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Khi nộ, nếu giết được địch, hồi 25% máu tối đa và gây sát thương bằng 60(100)% lượng sát thương dư cho toàn bộ địch. Ngược lại, giảm 300(400) nộ của tướng đó
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi nhận sát thương trí mạng , sẽ chỉ chết bởi 1 đòn đánh nộ (từ lúc này, không thể hồi máu khi giết địch bằng kĩ năng 3 sao). Sau khi chết, nguyền rủa tướng địch gây sát thương lên Tôn Sách cuối cùng: Giảm 50% sát thương cuối và 50% miễn thương cuối. Nếu là thần thú, giảm 20% sát thương cuối và 20% miễn thương cuối cho toàn bộ kẻ địch. Hiệu ứng này không thể bị xóa bỏ, không thể bị kháng và sẽ kéo dài đến hết trận đấu.
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Khi đã nhận sát thương trí mạng, tăng 20(40)% sát thương nộ gây ra
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng 3 sao
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Tôn Sách, Chu Du nhận 200 nộ khởi đầu. Đầu trận đấu, Chu Du cùng Tôn Sách sẽ thực hiện 1 đòn hợp kích: Gây sát thương bằng 20% tổng tấn công của Chu Du và Tôn Sách lên toàn bộ kẻ địch, 70% khả năng gây hiệu ứng "chước thiêu" không thể bị xóa bỏ trong 2 lượt: Gây sát thương bằng 10% tổng tấn công của Chu Du và Tôn Sách mỗi lượt, bỏ qua phòng ngự


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lữ Mông, Chu Du (HP +15%)

- Có Lục Tốn, Chu Du (Tấn Công +15%)

- Có Tiểu Kiều, Chu Du (Vật Thủ +15%)

- Có Tôn Quyền, Chu Du (Pháp Thủ +15%)

Là con trai cả của Tôn Kiên, từ nhỏ đã có uy vọng trong quân đội, được người đời gọi là "Tiểu Bá Vương Giang Đông". Sau khi Tôn Kiên qua đời, vì kế thừa sự nghiệp của cha mà khuất phục Viên Thuật. Sau đó vượt Trường Giang về phía đông, thu phục được nhiều đất đai, chiêu mộ được lượng lớn binh sĩ.


Sau khi Viên Thuật xưng đế, ông đoạn tuyệt quan hệ với Viên Thuật. Tiếp đó đánh bại Hoàng Tổ, thống nhất Giang Đông. Ngay khi đang chuẩn bị mở mang sự nghiệp lớn thì không may bị thích sát mà chết

Tôn Kiên

Tôn Kiên

Được mệnh danh là Mãnh Hổ Giang Đông, từng dẫn quân đánh bại Đổng Trác tại Ải Hổ Lao. Sau đó chiếm lại Lạc Dương nhưng bị vu oan giấu ngọc tỷ, rồi trúng kế mà tử trận....

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý, đồng thời giảm 20% sát thương cuối của kẻ địch trong 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Nếu phần trăm máu bản thân thấp hơn phần trăm máu kẻ tấn công, giảm 30% sát thương phải nhận
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Khi nhận 1 đòn đánh thường, có 50% khả năng giảm 300 nộ kẻ tấn công
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Địch trúng nộ giảm 20% tỉ lệ bạo kích cuối trong 2 lượt
- Vô song 3: Vào đầu lượt 2, hồi 15(30)% máu tối đa cho đồng đội hàng trước
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với ít nhất 3 tướng Ngô, Tôn Kiên nhận 15% miễn thương, tướng Ngô đồng minh tăng 10% sát thương cuối


Duyên Phận Bị Động:

- Có Tôn Quyền, Tôn Kiên (HP +15%)

- Có Trương Giác, Tôn Kiên (Tấn Công +15%)

- Có Viên Thiệu, Tôn Kiên (Vật Thủ +15%)

- Có Hoàng Trung, Tôn Kiên (Pháp Thủ +15%)

Được mệnh danh là Mãnh Hổ Giang Đông, từng dẫn quân đánh bại Đổng Trác tại Ải Hổ Lao. Sau đó chiếm lại Lạc Dương nhưng bị vu oan giấu ngọc tỷ, rồi trúng kế mà tử trận. Ông có hai con trai và một con gái, tất cả đều giỏi võ nghệ.

Tôn Quyền

Tôn Quyền

Tôn Quyền, con trai thứ của Tôn Kiên, kế thừa đại nghiệp sau khi cha và anh hy sinh. Ông điềm tĩnh, kín đáo, giỏi võ nhưng không hiếu chiến, mang tố chất đế vương...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng trước, gây 132% sát thương phép, đồng thời chắc chắn né đòn nộ công tiếp theo phải nhận
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 8% sát thương cuối và giảm thương cuối
- 3 sao: Khi số lượng tướng phe ta lớn hơn hoặc bằng số địch, tăng 15% tỉ lệ né cuối
- 4 sao: Tăng 24% máu
- 5 sao: Mỗi khi Tôn Quyền né, toàn bộ phe ta nhận 100 điểm nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sau mỗi lần nhận đòn đánh thương hoặc nộ, tăng 5(10)% tỉ lệ né cuối khi nhận đòn đánh thường, tối đa 15(30)%. Hiệu ứng biến mất khi né thành công một đòn đánh thường
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Mỗi lần né thành công bản thân hồi 10% máu tối đa
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với ít nhất 3 tướng Ngô, Tôn Kiên nhận 15% miễn thương, tướng Ngô đồng minh tăng 10% sát thương cuối


Duyên Phận Bị Động:

- Có Tôn Quyền, Tôn Kiên (HP +15%)

- Có Trương Giác, Tôn Kiên (Tấn Công +15%)

- Có Viên Thiệu, Tôn Kiên (Vật Thủ +15%)

- Có Hoàng Trung, Tôn Kiên (Pháp Thủ +15%)

Tôn Quyền, con trai thứ của Tôn Kiên, kế thừa đại nghiệp sau khi cha và anh hy sinh. Ông điềm tĩnh, kín đáo, giỏi võ nhưng không hiếu chiến, mang tố chất đế vương. Được Tào Tháo khen ngợi: "Sinh con phải như Tôn Trọng Mưu'. Dưới sự lãnh đạo của ông, Đông Ngô hưng thịnh, trở thành bá chủ một phương.

Đại Kiều

Đại Kiều

Đại mỹ nhân Đông Ngô, vợ của Tôn Sách, chị gái của Tiểu Kiều. Dịu dàng, hiền thục, luôn chăm lo cho phu quân và em gái. Đôi khi cũng xông pha chiến trận để giúp đỡ Tôn Sách...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý, tăng 20% tỉ lệ bạo kích cuối của hàng sau phe ta trong 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 8% sát thương cuối và giảm thương cuối
- 3 sao: Sau mỗi hành động, tăng 10(20)% tỉ lệ bạo kích cuối, tối đa 30(40)%, kéo dài đến hết trận
- 4 sao: Tăng 24% công
- 5 sao: Sau khi nộ công bạo kích, tăng 20% sát thương bạo kích của tướng đồng minh hàng sau, kéo dài 2 lượt
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sau mỗi đòn đánh thường hoặc nộ bạo kích, hồi 100(300) nộ
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 3 sao
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với ít nhất 3 tướng Ngô, Tôn Kiên nhận 15% miễn thương, tướng Ngô đồng minh tăng 10% sát thương cuối


Duyên Phận Bị Động:

- Có Tôn Quyền, Tôn Kiên (HP +15%)

- Có Trương Giác, Tôn Kiên (Tấn Công +15%)

- Có Viên Thiệu, Tôn Kiên (Vật Thủ +15%)

- Có Hoàng Trung, Tôn Kiên (Pháp Thủ +15%)

Đại mỹ nhân Đông Ngô, vợ của Tôn Sách, chị gái của Tiểu Kiều. Dịu dàng, hiền thục, luôn chăm lo cho phu quân và em gái. Đôi khi cũng xông pha chiến trận để giúp đỡ Tôn Sách. Nỗi nhớ thương Tôn Sách luôn được giấu kín trong lòng.

Tiểu Kiều

Tiểu Kiều

Mỹ nhân nổi tiếng của Đông Ngô, vợ của Chu Du, em gái của Đại Kiều. Hoạt bát, đáng yêu, tràn đầy sức sống nhưng cũng rất tinh nghịch, nhiều lần khiến Chu Du đau đầu...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 cột địch, gây 168% sát thương vật lý, tăng 20% tỉ lệ bạo kích cuối của hàng sau phe ta trong 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 8% sát thương cuối và giảm thương cuối
- 3 sao: Sau mỗi hành động, tăng 10(20)% tỉ lệ bạo kích cuối, tối đa 30(40)%, kéo dài đến hết trận
- 4 sao: Tăng 24% công
- 5 sao: Sau khi nộ công bạo kích, tăng 20% sát thương bạo kích của tướng đồng minh hàng sau, kéo dài 2 lượt
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Sau mỗi đòn đánh thường hoặc nộ bạo kích, hồi 100(300) nộ
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 3 sao
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Đại Kiều, Tiểu Kiều tăng 20% tỉ lệ bạo kích. Khi Đại Kiều gây sát thương bạo kích lần đầu, tăng 30% sát thương cuối đòn nộ kế tiếp của Tiểu Kiều


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Tinh Thái, Tiểu Kiều (HP +15%)

- Có Quan Ngân Bình, Tiểu Kiều (Tấn Công +15%)

- Có Hoàng Nguyệt Anh, Tiểu Kiều(Vật Thủ +15%)

- Có Bộ Luyện Sư, Tiểu Kiều (Pháp Thủ +15%)

Mỹ nhân nổi tiếng của Đông Ngô, vợ của Chu Du, em gái của Đại Kiều. Hoạt bát, đáng yêu, tràn đầy sức sống nhưng cũng rất tinh nghịch, nhiều lần khiến Chu Du đau đầu. Một cô gái gan dạ, không sợ trời đất, nhưng luôn nghe lời Đại Kiều. Cô mang theo song phiến ra chiến trường để hỗ trợ Chu Du.

Tôn
Thượng
Hương

Tôn Thượng Hương

Công chúa kiêu ngạo và bướng bỉnh của Đông Ngô, là con gái duy nhất của Tôn Kiên, từ nhỏ đã được yêu chiều hết mực. Hiểu lầm rằng cái chết của Tôn Kiên là do nhân vật chính hãm hại, cô bắt đầu truy sát...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng sau, gây 132% sát thương vật lý, 100% khả năng hấp thụ 100(200) nộ đối phương
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Khi lượng máu trên 50%, tăng 20% sát thương cuối
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Cường hóa kĩ năng nộ. Nếu nộ công hấp thụ ít hơn 400(600) điểm nộ, phóng "Loạn thế kiêu cơ". "Loạn thế kiêu cơ": Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 50% sát thương vật lý
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cường hóa kĩ năng 5 sao
- Vô song 3: Tăng 15(30)% sát thương cuối của "Loạn thế kiêu cơ" với địch ở hàng sau và giảm 30(50)% sát thương cuối Tôn Thượng Hương phải từ 2(3) đòn đánh kế tiếp
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Khi có từ 3 thiên chức (đấu sĩ, đỡ đòn,...) trở lên trong đội, Tôn Thượng Hương tăng 20% tỉ lệ bạo kích. Hàng trước quân ta giảm 10% sát thương nhận vào và hàng sau tăng 10% sát thương gây ra


Duyên Phận Bị Động:

- Có Lưu Bị, Thượng Hương (HP +15%)

- Có Linh Ỷ, Thượng Hương (Tấn Công +15%)

- Có Tôn Quyền, Thượng Hương (Vật Thủ +15%)

- Có Đại Kiều, Thượng Hương (Pháp Thủ +15%)

Công chúa kiêu ngạo và bướng bỉnh của Đông Ngô, là con gái duy nhất của Tôn Kiên, từ nhỏ đã được yêu chiều hết mực. Hiểu lầm rằng cái chết của Tôn Kiên là do nhân vật chính hãm hại, cô bắt đầu truy sát nhóm nhân vật chính suốt ngàn dặm. Về sau, khi hiểu lầm được hóa giải, cô bị cuốn hút bởi chí hướng vĩ đại và tấm lòng nhân hậu của Lưu Bị

Cam Ninh

Cam Ninh

Cam Ninh, từng là thủ lĩnh thủy tặc Giang Đông, sau được Tôn Quyền thu phục. Lập công lớn tại Hợp Phì, cứu Tôn Quyền, được khen ngợi sánh ngang Trương Liêu...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công kẻ địch hàng sau, gây 132% sát thương vật lý, 100% khả năng hấp thụ 100(200) nộ đối phương
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Khi lượng máu trên 50%, tăng 20% sát thương cuối
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Cường hóa kĩ năng nộ. Nếu nộ công hấp thụ ít hơn 400(600) điểm nộ, phóng "Loạn thế kiêu cơ". "Loạn thế kiêu cơ": Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 50% sát thương vật lý
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Cường hóa kĩ năng 5 sao
- Vô song 3: Tăng 15(30)% sát thương cuối của "Loạn thế kiêu cơ" với địch ở hàng sau và giảm 30(50)% sát thương cuối Tôn Thượng Hương phải từ 2(3) đòn đánh kế tiếp
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 3
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận có ít nhất 3 nước, Cam Ninh tăng 15% miễn thương, toàn bộ tướng đồng minh tăng 5% sát thương cuối


Duyên Phận Bị Động:

- Có Ngụy Diên, Cam Ninh (HP +15%)

- Có Thái Sử Từ, Cam Ninh (Tấn Công +15%)

- Có Hạ Hầu Uyên, Cam Ninh(Vật Thủ +15%)

- Có Chu Thái, Cam Ninh (Pháp Thủ +15%)

Cam Ninh, từng là thủ lĩnh thủy tặc Giang Đông, sau được Tôn Quyền thu phục. Lập công lớn tại Hợp Phì, cứu Tôn Quyền, được khen ngợi sánh ngang Trương Liêu. Thống lĩnh thủy quân Đông Ngô, giỏi tập kích nhưng tính khí ngang tàng, khó quản.

Chu Du
Tôn Sách
Tôn Kiên
Tôn Quyền
Đại Kiều
Tiểu Kiều
Tôn Thượng Hương
Cam Ninh

Lữ Bố

Lữ Bố

Vốn là con nuôi của Đổng Trác, nhưng vì say mê sắc đẹp của Điêu Thuyền và bị Thiên Ma Tông mê hoặc, hắn đã đâm chết Đổng Trác rồi chiếm Hạ Bì xưng vương...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương vật lý. Đòn nộ này tăng thêm 50% tỉ lệ chính xác và bạo kích
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Đòn đánh thường gây thêm 30% sát thương lên những kẻ địch ngoài mục tiêu chính. Mỗi khi Lữ Bố nhận 1 đòn đánh thường, có 35% khả năng phản kích. Đòn phản kích này sẽ ko hồi nộ và kích hoạt tối đa 2 lần mỗi lượt
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Miễn nhiễm với mọi hiệu ứng khống chế trừ "mị hoặc". Sau khi nộ, tung thêm 1 đòn đánh thường không hồi nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Giảm 35(70)% sát thương phản lại phải nhận . Mỗi đòn đánh thường giảm 10(20)% hiệu quả trị liệu của kẻ địch, tối đa 30(60)%, kéo dài đến hết trận đấu
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Đòn đánh thường của Lữ Bố tăng 35% sát thương cuối và mỗi đòn xóa đi 1 hiệu ứng hồi máu liên tục của kẻ địch
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Điêu Thuyền, Lữ Bố tăng 10% bỏ qua phòng ngự. Nếu Điêu Thuyền còn trên sân, 50% sát thương Lữ Bố nhận vào sẽ được chia cho Điêu Thuyền. Mỗi lần Điêu Thuyền hồi máu, Lữ Bố nhận 25% lượng hồi máu đó


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Liêu, Lữ Bố (HP +15%)

- Có Trương Phi, Lữ Bố(Tấn Công +15%)

- Có Linh Khởi, Lữ Bố (Vật Thủ +15%)

- Có Đổng Trác, Lữ Bố (Pháp Thủ +15%)

Vốn là con nuôi của Đổng Trác, nhưng vì say mê sắc đẹp của Điêu Thuyền và bị Thiên Ma Tông mê hoặc, hắn đã đâm chết Đổng Trác rồi chiếm Hạ Bì xưng vương. Dưới sự thao túng của Thiên Ma Tông, hắn từng bước sa vào vực thẳm, rơi vào ma đạo, và mối tình với Điêu Thuyền cũng kết thúc trong bi kịch

Điêu Thuyền

Điêu Thuyền

Vốn là con nuôi của Đổng Trác, nhưng vì say mê sắc đẹp của Điêu Thuyền và bị Thiên Ma Tông mê hoặc, hắn đã đâm chết Đổng Trác rồi chiếm Hạ Bì xưng vương...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương vật lý. Đòn nộ này tăng thêm 50% tỉ lệ chính xác và bạo kích
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Đòn đánh thường gây thêm 30% sát thương lên những kẻ địch ngoài mục tiêu chính. Mỗi khi Lữ Bố nhận 1 đòn đánh thường, có 35% khả năng phản kích. Đòn phản kích này sẽ ko hồi nộ và kích hoạt tối đa 2 lần mỗi lượt
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Miễn nhiễm với mọi hiệu ứng khống chế trừ "mị hoặc". Sau khi nộ, tung thêm 1 đòn đánh thường không hồi nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Giảm 35(70)% sát thương phản lại phải nhận . Mỗi đòn đánh thường giảm 10(20)% hiệu quả trị liệu của kẻ địch, tối đa 30(60)%, kéo dài đến hết trận đấu
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Đòn đánh thường của Lữ Bố tăng 35% sát thương cuối và mỗi đòn xóa đi 1 hiệu ứng hồi máu liên tục của kẻ địch
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Điêu Thuyền, Lữ Bố tăng 10% bỏ qua phòng ngự. Nếu Điêu Thuyền còn trên sân, 50% sát thương Lữ Bố nhận vào sẽ được chia cho Điêu Thuyền. Mỗi lần Điêu Thuyền hồi máu, Lữ Bố nhận 25% lượng hồi máu đó


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Liêu, Lữ Bố (HP +15%)

- Có Trương Phi, Lữ Bố(Tấn Công +15%)

- Có Linh Khởi, Lữ Bố (Vật Thủ +15%)

- Có Đổng Trác, Lữ Bố (Pháp Thủ +15%)

Vốn là con nuôi của Đổng Trác, nhưng vì say mê sắc đẹp của Điêu Thuyền và bị Thiên Ma Tông mê hoặc, hắn đã đâm chết Đổng Trác rồi chiếm Hạ Bì xưng vương. Dưới sự thao túng của Thiên Ma Tông, hắn từng bước sa vào vực thẳm, rơi vào ma đạo, và mối tình với Điêu Thuyền cũng kết thúc trong bi kịch

Hoa Đà

Hoa Đà

Danh y đương thời, sở hữu thuật Diệu Thủ Hồi Xuân. Trong hành trình du y, ông tình cờ gặp gỡ Tả Từ, cùng nhau chứng kiến cảnh tượng kỳ vĩ khi song long tranh đấu, sông Lạc dâng trào...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Hồi máu cho toàn bộ đồng minh bằng 42% công Hoa Đà, đồng thời tăng 15% miễn thương cuối toàn bộ đồng minh, kéo dài 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Nộ công nhận 30% tỷ lệ bạo kích cuối
- 4 sao: Tăng 8% công, máu, thủ
- 5 sao: Khi máu 1 tướng đồng minh giảm xuống dưới 50% lần đầu, tạo hiệu ứng "y giả nhân tâm" lên tướng đó: Hồi máu bằng 60% tấn công Hoa Đà và tăng 20(30)% sát thương cuối, kéo dài 2 lượt
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Nộ có 25(70)% xóa bỏ 1 hiệu ứng bất lợi của đồng minh
- Vô song 3: Tăng 30% hiệu quả trị liệu của "y giả nhân tâm"
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Tả Từ, Hoa Đà tăng 20% hiệu quả trị liệu. Vào trận, nếu Tả Từ còn trên sân, Hoa Đà nhận một ảo ảnh bằng 30% máu tối đa của Hoa Đà. Trước khi ảo ảnh biến mất, Hoa Đà không nhận bất kỳ sát thương nào


Duyên Phận Bị Động:

- Có Quan Vũ, Hoa Đà (HP +15%)

- Có Luyện Sư, Hoa Đà (Tấn Công +15%)

- Có Chu Thái, Hoa Đà (Vật Thủ +15%)

- Có Văn Cơ, Hoa Đà (Pháp Thủ +15%)

Danh y đương thời, sở hữu thuật Diệu Thủ Hồi Xuân. Trong hành trình du y, ông tình cờ gặp gỡ Tả Từ, cùng nhau chứng kiến cảnh tượng kỳ vĩ khi song long tranh đấu, sông Lạc dâng trào. Sau đó, họ phát hiện ra nhân vật chính khi vẫn còn là một đứa trẻ sơ sinh. Tả Từ đưa đứa bé lên núi nuôi dưỡng, còn ông thỉnh thoảng ghé thăm, hết mực yêu thương và quan tâm nhân vật chính.

Lữ Linh
Khởi

Lữ Linh Khởi

Con gái Lữ Bố, từ nhỏ đã được rèn luyện như người kế thừa Võ Thần. Chỉ cần lơ là, nàng liền bị trách phạt, dần trở nên lạnh lùng, cô độc. Nàng vừa căm hận cha, mong một ngày đánh bại ông trên chiến trường, vừa khao khát được thừa nhận và yêu thương.

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công 1 kẻ địch, gây 240% sát thương vật lý cùng hiệu ứng "Ác mộng" cho kẻ địch trong 2 lượt "Ác mộng": Khi nhận 1 đòn đánh thường, nhận thêm sát thương bằng 10(15)% máu tối đa
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Nộ công tăng thêm 50% tỉ lệ bạo kích cuối với kẻ địch trên 70% máu
- 4 sao: Tăng 24% tấn công
- 5 sao: Với mỗi địch có hiệu ứng "Ác mộng" bị hạ gục, Lữ Linh Khởi hồi 500 nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Khi tướng đồng minh tấn công kẻ địch mang hiệu ứng "ác mộng", Lữ Linh Khởi có 30(100)% cơ hội tung một đòn đánh thường lên mục tiêu đó, gây 100% sát thương vật lý
- Vô song 3: Cường hóa hiệu ứng "ác mộng"
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Khi ra trận với Trương Xuân Hoa, Lữ Linh Khởi tăng 10% bỏ qua phòng ngự, khi Trương Xuân Hoa hạ gục kẻ địch lần đầu, Lữ Linh Khởi tăng 50% tỉ lệ chí mạng, kéo dài đến hết trận đấu


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Tinh Thái, Lữ Linh Khởi (HP +15%)

- Có Chúc Dung, Lữ Linh Khởi (Tấn Công +15%)

- Có Quan Ngân Bình, Lữ Linh Khởi (Vật Thủ +15%)

- Có Vương Dị, Lữ Linh Khởi (Pháp Thủ +15%)

Con gái Lữ Bố, từ nhỏ đã được rèn luyện như người kế thừa Võ Thần. Chỉ cần lơ là, nàng liền bị trách phạt, dần trở nên lạnh lùng, cô độc. Nàng vừa căm hận cha, mong một ngày đánh bại ông trên chiến trường, vừa khao khát được thừa nhận và yêu thương.

Đổng Trác

Đổng Trác

Danh y đương thời, sở hữu thuật Diệu Thủ Hồi Xuân. Trong hành trình du y, ông tình cờ gặp gỡ Tả Từ, cùng nhau chứng kiến cảnh tượng kỳ vĩ khi song long tranh đấu, sông Lạc dâng trào....

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch phía trước, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Hồi máu cho toàn bộ đồng minh bằng 42% công Hoa Đà, đồng thời tăng 15% miễn thương cuối toàn bộ đồng minh, kéo dài 2 lượt
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Nộ công nhận 30% tỷ lệ bạo kích cuối
- 4 sao: Tăng 8% công, máu, thủ
- 5 sao: Khi máu 1 tướng đồng minh giảm xuống dưới 50% lần đầu, tạo hiệu ứng "y giả nhân tâm" lên tướng đó: Hồi máu bằng 60% tấn công Hoa Đà và tăng 20(30)% sát thương cuối, kéo dài 2 lượt
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Nộ có 25(70)% xóa bỏ 1 hiệu ứng bất lợi của đồng minh
- Vô song 3: Tăng 30% hiệu quả trị liệu của "y giả nhân tâm"
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng vô song 1
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng Tả Từ, Hoa Đà tăng 20% hiệu quả trị liệu. Vào trận, nếu Tả Từ còn trên sân, Hoa Đà nhận một ảo ảnh bằng 30% máu tối đa của Hoa Đà. Trước khi ảo ảnh biến mất, Hoa Đà không nhận bất kỳ sát thương nào


Duyên Phận Bị Động:

- Có Quan Vũ, Hoa Đà (HP +15%)

- Có Luyện Sư, Hoa Đà (Tấn Công +15%)

- Có Chu Thái, Hoa Đà (Vật Thủ +15%)

- Có Văn Cơ, Hoa Đà (Pháp Thủ +15%)

Con gái Lữ Bố, từ nhỏ đã được rèn luyện như người kế thừa Võ Thần. Chỉ cần lơ là, nàng liền bị trách phạt, dần trở nên lạnh lùng, cô độc. Nàng vừa căm hận cha, mong một ngày đánh bại ông trên chiến trường, vừa khao khát được thừa nhận và yêu thương.

Giả Hủ

Giả Hủ

Mưu sĩ tàn độc, giỏi thao túng lòng người, không từ thủ đoạn để đạt mục đích. Là quân sư của Viên Thiệu, trong trận chiến Lạc Dương, hắn mưu toan lợi dụng sức mạnh Thiên Ma Tông...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Tấn công toàn bộ kẻ địch, gây 84% sát thương vật lý và 50% khả năng gây "trung độc" cho mục tiêu trong 2 lượt. Tăng 30% sát thương cuối nộ công với kẻ địch dính "trung độc"."Trung độc": Đầu lượt, nhận sát thương bằng 6% máu tối đa, không quá 10% máu tối đa Giả Hủ
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% sát thương cuối
- 3 sao: Đánh thường gây hiệu ứng "trung độc" trong 2 lượt, giảm 30% lượng nộ hồi của kẻ địch dính "trung độc"
- 4 sao: Tăng 24% công
- 5 sao: Với mỗi tầng "trung độc" bị mất hoặc xóa bỏ, Giả Hủ hồi 200(300) nộ và 10(15)% máu tối đa
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Tăng 25(50)% sát thương mọi hiệu ứng "trung độc"
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng 5 sao
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận cùng 2 tướng tấn công, Giả Hủ tăng 15% sát thương cuối. Vào trận, tăng 50% kháng giảm nộ cho tướng tấn công trong 2 lượt


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Xuân Hoa, Giả Hủ (HP +15%)

- Có Điển Vi, Giả Hủ (Tấn Công +15%)

- Có Trương Giác, Giả Hủ (Vật Thủ +15%)

- Có Trương Hợp, Giả Hủ (Pháp Thủ +15%)

Mưu sĩ tàn độc, giỏi thao túng lòng người, không từ thủ đoạn để đạt mục đích. Là quân sư của Viên Thiệu, trong trận chiến Lạc Dương, hắn mưu toan lợi dụng sức mạnh Thiên Ma Tông. Dưới trướng có hai sát thủ: Lữ Linh Ỷ và Trương Xuân Hoa.

Trương
Xuân Hoa

Trương Xuân Hoa

Ban đầu là sát thủ dưới trướng Giả Hủ, nhưng lý do phục tùng vẫn là một bí ẩn; tiền tài, địa vị, quyền lực hay điều gì khác...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch, gây 100% sát thương vật lý
Nộ Công: Tấn công tất cả kẻ địch, gây 84% sát thương vật lý. Đòn đánh này có thêm 30% tỷ lệ bạo kích
Bị Động:
- 2 sao: Sát thương cuối cùng tăng 16%
- 3 sao: Khi tấn công kẻ địch dưới 30% máu, tăng 40% sát thương
- 4 sao: Tăng 24% sát thương
- 5 sao: Mỗi khi đánh bật(chết?) 1 kẻ địch, hồi 500 nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Khi nộ, kẻ địch với phần trăm máu thấp nhất nhận thêm 25(50)% sát thương
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng vô song 1
- Vô song 5: Đòn đánh thường tấn công kẻ địch với phần trăm máu thấp nhất, sát thương cuối cùng tăng 50%
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận với Lữ Linh Ỷ, Trương Xuân Hoa tăng 30% sát thương bạo kích, khi Lã Linh Khởi đánh trả kẻ địch, Trương Xuân Hoa bỏ qua 30% phòng thủ địch cho đến hết trận


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Giác, Trương Xuân Hoa (HP +15%)

- Có Trương Hợp, Trương Xuân Hoa (Tấn Công +15%)

- Có Vương Dị, Trương Xuân Hoa (Vật Thủ +15%)

- Có Chúc Dung, Trương Xuân Hoa (Pháp Thủ +15%)

Ban đầu là sát thủ dưới trướng Giả Hủ, nhưng lý do phục tùng vẫn là một bí ẩn; tiền tài, địa vị, quyền lực hay điều gì khác? Có lẽ, hắn chỉ ngưỡng mộ sự tàn nhẫn coi mạng người như cỏ rác của Giả Hủ. Trương Xuân Hoa thích gieo rắc nỗi sợ hãi và hành hạ kẻ thù từng chút một.

Thái
Văn Cơ

Thái Văn Cơ

Một thành viên trong nhóm của nhân vật chính, gặp gỡ nhân vật chính ở Thanh Hà Quận và gia nhập cuộc phiêu lưu...

Xem thêm
  • Kỹ năng
  • Duyên
  • Chi tiết +
Đánh Thường: Tấn công 1 kẻ địch, gây 100% sát thương phép
Nộ Công: Hồi máu toàn bộ phe ta bằng 37% tấn công bản thân và tăng 15% tấn công tướng đồng minh có sức tấn công cao nhất trong 2 lượt, cộng dồn tối đa 2 lần
Bị Động:
- 2 sao: Tăng 16% giảm thương cuối
- 3 sao: Trước khi nộ lần 2, giảm 20% sát thương cuối phải nhận
- 4 sao: Tăng 8% công, thủ, máu
- 5 sao: Hồi 100(150)(200) điểm nộ mỗi khi tướng đồng minh khác nộ
Vô song (Kỹ năng UR):
- Vô song 1: Nộ công tăng 15% thủ cho tướng đồng minh có máu cao nhất trong 2 lượt, cộng dồn tối đa 2 lần
- Vô song 3: Cường hóa kĩ năng 5 sao
- Vô song 5: Cường hóa kĩ năng 5 sao lần nữa
Duyên Phận Bày Trận

Ra trận, nếu trong đội có từ 3 loại "thiên chức" trở lên (phòng ngự, công kích, đột kích, hỗ trợ), Thái Văn Cơ tăng 20% kháng bạo, toàn bộ tướng đồng minh tăng 5% miễn thương cuối


Duyên Phận Bị Động:

- Có Trương Xuân Hoa, Thái Văn Cơ (HP +15%)

- Có Hoàng Nguyệt Anh, Thái Văn Cơ (Tấn Công +15%)

- Có Bộ Luyện Sư, Thái Văn Cơ (Vật Thủ +15%)

- Có Từ Thứ, Thái Văn Cơ (Pháp Thủ +15%)

Một thành viên trong nhóm của nhân vật chính, gặp gỡ nhân vật chính ở Thanh Hà Quận và gia nhập cuộc phiêu lưu. Cô là một cô gái mù bẩm sinh, nhưng vô cùng thông minh, giỏi chơi nhạc cụ và đọc rộng hiểu nhiều. Trong nhóm, cô thường đóng vai trò quân sư.

Lữ Bố
Điêu Thuyền
Hoa Đà
Lữ Linh Khởi
Đổng Trác
Giả Hủ
Trương Xuân Hoa
Thái Văn Cơ